gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người

Quy trình giải quyết tai nạn giao thông chết người Mức phạt tù khi gây tai nạn giao thông dẫn tới chết người. Trường hợp người gây tai nạn được xác định là có lỗi xác định từ việc vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Khoản 1 Điều 260 Bộ Luật Hình Sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì Tài xế lái ô tô biển xanh gây tại nạn làm chết người ở Bình Dương tên là P.H.A, cán bộ Phòng CSGT Công an tỉnh Bình Dương. Lãnh đạo công an tỉnh này đã ra quyết định đình chỉ công tác cán bộ gây tai nạn để phục vụ công tác điều tra. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc Truy cứu hình sự về tội giết người. Trường hợp hành vi cố ý chẹt chết người khi gây tai nạn giao thông; đủ yếu tố cấu thành tội giết người thì người phạm tội sẽ bị truy cứu theo quy định tại Điều 123 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 với hình Nam miền Bắc. (PLO)- Tổng Thư ký Quốc hội Bùi Văn Cường cho biết tại kỳ họp thứ 4 tới đây, Quốc hội sẽ miễn nhiệm chức Bộ trưởng Giao thông Vận tải đối với ông Nguyễn Văn Thể theo nguyện vọng cá nhân. Tại cuộc họp báo chiều 17-10 thông tin chương trình dự gambar lingkungan rumah bersih dan sehat kartun. Tai nạn giao thông là một vấn đề muôn thuở liên quan tới ý thức của người dân. Hành vi vi phạm giao thông ảnh hưởng tới rất nhiều người; thiệt hại không chỉ về tài sản mà còn liên quan đến tính mạng. Vậy mức đền bù thiệt hại do gây tai nạn giao thông hiện nay như thế nào? Mức bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn chết người ra sao? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn. Căn cứ pháp lý Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017Bộ luật dân sự 2015 Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong tai nạn giao thông? Bản chất của bồi thường thiệt hại trong tai nạn giao thông là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Theo đó, trách nhiệm bồi thường trong trường hợp này sẽ phát sinh theo căn cứ được quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, như sau nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này. Việc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong tai nạn giao thông đầu tiên cần phải xác định được một số vấn đề như sau Thứ nhất phải có thiệt hại xảy ra trên thực tế. Thiệt hại là một trong các yếu tố làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại chỉ phát sinh khi có thiệt hại về sức khỏe, về vật chất về tinh thần, cụ thể Thiệt hại về tài sản được hiểu là sự mất mát hoặc giảm sút về một lợi ích vật chất được pháp luật bảo vệ, thiệt hại về tài sản có thể tính toán được thành một số tiền nhất hại về tinh thần được hiểu là do tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, uy tín bị xâm phạm mà người bị thiệt hại phải chịu đau thương, buồn phiền, mất mát về tình cảm, giảm sút hoặc mất uy tín, tín nhiệm, lòng tin… và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất mà họ phải chịu. Thứ hai hành vi gây ra thiệt hại phải là hành vi trái pháp luật. Hành vi trái pháp luật hiểu dễ là những hành vi làm trái với quy định của pháp luật hiểu đơn giản như pháp luật cấm người tham gia giao thông vượt đèn đó, nghiêm cấm sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông, không được vượt quá tốc độ cho phép, đi đúng làn đường theo quy định. Theo đó nếu người điều khiển phương tiện tham gia giao thông vượt đèn đỏ và gây ra tai nạn giao thông thì hành vi này được coi là hành vi vi phạm quy định của pháp luật. Mức đền bù thiệt hại do gây tai nạn giao thông Thứ ba phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả xảy ra. Điều này được hiểu rằng, hậu quả – thiệt hại sảy ra trên thực tế phải bắt nguồn từ hành vi vi phạm pháp luật. Như vậy để xác định được trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong tai nan giao thông thì chúng ta phải xác định được các yếu tố như trên. Khái quát hay tóm lược lại thì đầu tiên phải có hành vi trái pháp luật, hành vi này gây ra thiệt hại trên thực tế thì người có hành vi dẫn đến tai nạn giao thông phải thực hiện việc bồi thường cho bên còn lại. Mức đền bù thiệt hại do gây tai nạn giao thông hiện nay Mức bồi thường do các bên tự thỏa thuận. Tuy nhiên, nếu không thỏa thuận được thì chủ thể có trách nhiệm bồi thường phải bồi thường cho chủ thể bị thiệt hại theo pháp luật đối với các thiệt hại Thứ nhất, thiệt hại do tài sản bị xâm phạm được Bộ luật dân sự 2015 quy định tại điều 589 cụ thể như sau Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng. ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút. phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại. hại khác do luật quy định. Ngoài những thiệt hại trên, người chịu trách nhiệm bồi thường không phải bồi thường bất kỳ một khoản tiền nào cho thiệt hại khác. Thứ hai, mức bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm các điểm được quy định tại khoản 1 điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm a Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; b Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; c Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; d Thiệt hại khác do luật quy định. Trường hợp người có trách nhiệm bồi thường phải chịu trách nhiệm hình sự do việc gây thiệt hại về sức khỏe theo điều 260 Bộ luật hình sự 2015 thì vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường dân sự theo điều luật này. Ngoài ra, người chịu trách nhiệm bồi thường còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về mặt tinh thần mà người bị thiệt hại gánh chịu. Khoản bồi thường này được gọi là bồi thường thiệt hại tinh thần. Mức bồi thường cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá 50 lần mức lương cơ sở do nhà nước quy định. Thứ ba, thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm. Bên cạnh trách nhiệm hình sự theo điều 260 Bộ luật hình sự 2015, chủ thể gây thiệt hại còn phải chịu trách nhiệm dân theo điều 591 BLDS 2015 hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm a Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này; b Chi phí hợp lý cho việc mai táng; c Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng; d Thiệt hại khác do luật quy định. Người chịu trách nhiệm bồi thường cũng phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của những người bị thiệt hại. Nnếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần đối với một mạng người không quá 100 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Mức bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn chết người là bao nhiêu? Dựa vào các nguyên tắc nêu trên, trước hết mức bồi thường khi gây tai nạn chết người do 02 bên thỏa thuận. Đây cũng là nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự. Pháp luật tôn trọng mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội… Tuy nhiên, nếu bên gây tai nạn và gia đình nạn nhân không thể thỏa thuận được với nhau mức bồi thường; thì Điều 591 Bộ luật Dân sự cũng quy định cụ thể các căn cứ để xác định mức bồi thường thiệt hại do sức khỏe, tính mạng bị xâm phạm. Mời bạn xem thêm bài viết Lái xe chạy quá tốc độ gây tai nạn chết người bị xử lý như thế nào?Mức phạt uống bia rượu khi lái xe là bao nhiêu theo quy định pháp luậtNgủ gật gây tai nạn giao thông có bị xử phạt tù theo quy định pháp luật? Thông tin liên hệ Trên đây là bài viết tư vấn của của chúng tôi về vấn đề “Mức đền bù thiệt hại do gây tai nạn giao thông năm 2022”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Ngoài ra luật sư 247 còn có các dịch vụ có thể bạn quan tâm giải thể công ty, đăng ký bảo hộ thương hiệu, thành lập công ty, xác nhận độc thân, nộp đơn ly hôn ở xã hay huyện… Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ 0833102102 Câu hỏi thường gặp Gây tai nạn giao thông do ngủ gật bị xử phạt thế nào?Với hành vi ngủ gật khi đang lái xe dẫn đến tai nạn chết người thì người điều khiển phương tiện giao thông sẽ bị xử phạt theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cụ thể, mức phạt cho hành vi ngủ gật khi tham gia giao thông gây hậu quả chết người sẽ được quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 có thể bị phạt tù từ 7-15 năm. Hình phạt lỗi khi lái xe gây tai nạn giao thông chết người?Trường hợp người gây tai nạn được xác định là có lỗi xác định từ việc vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Khoản 1 Điều 260 Bộ Luật Hình Sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì người gây tai nạn dẫn đến chết người sẽ bị phạt tù theo khung hình phạt như sauKhung hình phạt cơ bảnLàm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên sẽ bị phạt tù từ 01 cho đến 05 hình phạt tăng nặngLàm chết 03 người thì bị phạt từ từ 03 năm cho đến 10 chết 03 người trở lên thì bị phạt tù từ 07 năm cho đến 15 năm. Trường hợp vô ý gây tai nạn giao thông thì xử lý như thế nào?Trong trường hợp tai nạn giao thông xảy ra mà người gây tai nạn làm chết người khác đang đi trên đường; thì sẽ chia ra làm ba trường hợp sau đâyNếu như lỗi được xác định từ việc vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Khoản 1 Điều 260 Bộ Luật Hình Sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017; thì trong trường hợp này, người gây tai nạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại theo quy như lỗi được xác định là lỗi là do vô ý theo Khoản 1 Điều 128 Bộ Luật Hình Sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017; thì người gây tai nạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự; nhưng mức phạt sẽ nhẹ hơn rất nhiều so với lỗi được xác định từ việc vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 260 Bộ Luật Hình Sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017; đồng thời vẫn phải bồi thường thiệt hại cho nạn nhân và gia đình nạn hợp người gây tai nạn được xác định là không có lỗi gây thiệt hại; thì người gây tai nạn chỉ cần bồi thường thiệt hại cho người nhà nạn nhân và nạn nhân theo Điều 601 Bộ Luật Hình Sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Kính chào LVN Group. Tôi có một vấn đề mong LVN Group trả lời Bên A bị ngã xe cùng chiếc xe máy bị văng cùngo cụ đang đi bộ bên đường khiến cụ tử vong sau 5 ngày điều trị. Vậy cho tôi hỏi Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người bị xử phạt thế nào? Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại theo hướng dẫn thế nào? Mong được LVN Group trả lời. Tôi xin chân thành cảm ơn. Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi “Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người bị xử phạt thế nào?” về cho chúng tôi. Để trả lời vấn đề của bạn; mời bạn đọc cân nhắc bài viết dưới đây của LVN Group nhé. Văn bản quy định Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 Bộ luật dân sự năm 2015 Luật Giao thông đường bộ 2008 Quy định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại của cá nhân Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây tổn hại thì phải tự bồi thường. Người chưa thành niên dưới mười lăm tuổi gây tổn hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ tổn hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây tổn hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây tổn hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự gây tổn hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường. Tuân thủ nguyên tắc gì khi tham gia giao thông? Tại Điều 4 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về nguyên tắc hoạt động giao thông đường bộ như sau Hoạt động giao thông đường bộ phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh cùng bảo vệ môi trường. Phát triển giao thông đường bộ theo quy hoạch, từng bước hiện đại cùng đồng bộ; gắn kết phương thức vận tải đường bộ với các phương thức vận tải khác. Quản lý hoạt động giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành cùng chính quyền địa phương các cấp. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của đơn vị, tổ chức, cá nhân. Người tham gia giao thông phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình cùng cho người khác. Chủ phương tiện cùng người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Mọi hành vi vi phạm pháp chuyên giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật. Theo như quy định tại điều Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 về Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. Người gây tổn hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại trong trường hợp tổn hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị tổn hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Trường hợp tài sản gây tổn hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại, trừ trường hợp tổn hại phát sinh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này. Trách nhiệm bồi thường theo quy đinh tại Điều 591 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm a Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo hướng dẫn tại Điều 590 của Bộ luật này; b Chi phí hợp lý cho việc mai táng; c Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị tổn hại có nghĩa vụ cấp dưỡng; d Thiệt hại khác do luật quy định. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường tổn hại theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này cùng một khoản tiền khác để bù đắp hao tổn về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị tổn hại, nếu không có những người này thì người mà người bị tổn hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị tổn hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp hao tổn về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.” Mặt khác, người gây ra tai nạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn tại Điều 260 bộ luật hình sự năm 2015, bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về ”Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ”“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây tổn hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm a Làm chết người; b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d Gây tổn hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm a Không có giấy phép lái xe theo hướng dẫn; b Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác; c Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; d Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông; đ Làm chết 02 người; e Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; f Gây tổn hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm a Làm chết 03 người trở lên; b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c Gây tổn hại về tài sản đồng trở lên. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tiễn dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b cùng c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” Có thể bạn quan tâm Thủ tục đăng ký kết hôn khi đã có con riêng năm 2022 Thủ tục sang tên sổ đỏ từ hợp đồng ủy quyền 2022 Quy định 2022 về việc kết hôn với người Nhật tại Việt Nam Trình tự kết hôn với người nước ngoài mới năm 2022 Liên hệ ngay Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người bị xử phạt thế nào?” . Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo công văn xin tạm ngừng kinh doanh; Công văn xác nhận không nợ thuế để đấu thầu; trích lục hồ sơ đất; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; kết hôn với người Hàn Quốc; Tra cứu quy hoạch xây dựng; dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu, đổi tên giấy khai sinh. Hoặc muốn sử dụng dịch vụ xin cấp phép bay flycam, mức đóng bảo hiểm xã hội để hưởng thai sản; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline Facebook lvngroupYoutube Giải đáp có liên quan Điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn bị xử phạt thế nào? Căn cứ điểm b khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy địnhĐiều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô cùng các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ8. Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đâyb Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với đơn vị có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;Vì vậy, điều khiển ô tô gây tai nạn rồi bỏ trốn bị phạt tiền từ đồng đến đồng Vô ý gây tai nạn giao thông có bị đi tù không? Nếu như hành vi gây tai nạn giao thông được xác định là lỗi là do vô ý theo khoản 1 Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì người gây tai nạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự nhưng hình phạt sẽ nhẹ hơn rất nhiều, đồng thời vẫn phải bồi thường tổn hại cho nạn nhân cùng gia đình nạn nhân. Nạn nhân làm đơn bãi nại thì có khởi tố hình sự không? Mặc dù có đơn bãi nại từ phía gia đình bị hại nhưng người gây tai nạn giao thông vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự. Trường hợp có đơn bãi nại của gia đình người bị hại hoặc có đơn xin giảm nhẹ của gia đình bị hại chỉ là tình tiết để giảm nhẹ mức độ hình phạt chứ không thể là căn cứ để miễn trách nhiệm hình sự . ← Bài trước Khung hình phạt gây tai nạn giao thông tại Việt Nam như thế nào? Bài tiếp → Năm 2022, Vận chuyển gỗ trái phép qua biên giới bị phạt tù bao nhiêu năm? TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ - - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI Để có được lời khuyên pháp lý an toàn nhất hoặc đặt yêu cầu Dịch vụ, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư Miễn phí 24/7 số Tai nạn giao thông làm chết người là một vấn đề muôn thuở liên quan tới ý thức của người dân. Hành vi vi phạm giao thông ảnh hưởng tới rất nhiều người, không chỉ về tài sản mà còn liên quan trực tiếp tới tính mạng. Vậy, để răn đe và xử phạt, hành vi làm chết người do tai nạn giao thông được xử lý như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ phân tích cụ thể cho mọi người. Tai nạn giao thông làm chết người bị phạt tù bao nhiêu năm? >>> Xem thêm Dịch Vụ Luật Sư Tư Vấn Giải Quyết Lái Xe Tông Chết Người Mục LụcQuy định của pháp luật về hành vi tham gia giao thông gây tai nạnTrường hợp vô ý gây tai nạn giao thông thì xử lý như thế nào?Mức phạt tù khi gây tai nạn giao thông dẫn tới chết thường thiệt hại khi gây tai nạn làm chết người Quy định của pháp luật về hành vi tham gia giao thông gây tai nạn Khoản 2 Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 có đề cập rõ về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, theo đó Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng. Đây cũng là cấu thành tội phạm cơ bản chứa dấu hiệu định tội của tội phạm này. Bất kỳ người nào vi phạm tội phạm có chứa dấu hiệu định tội này đều là cơ sở pháp lý cho việc định tội danh. >>> Xem thêm Nhờ Luật Sư Tư Vấn Giải Quyết Tai Nạn Giao Thông Như Thế Nào? Quy định của pháp luật về các hành vi tham gia giao thông gây tai nạn Trường hợp vô ý gây tai nạn giao thông thì xử lý như thế nào? Trong trường hợp tai nạn giao thông xảy ra mà người gây tai nạn làm chết người khác đang đi trên đường thì sẽ chia ra làm ba trường hợp sau đây Nếu như lỗi được xác định từ việc vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Khoản 1 Điều 260 Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì trong trường hợp này, người gây tai nạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại theo quy định. Nếu như lỗi được xác định là lỗi là do vô ý theo Khoản 1 Điều 128 Bộ Luật Hình Sự 2015,sửa đổi bổ sung 2017 thì người gây tai nạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự nhưng mức phạt sẽ nhẹ hơn rất nhiều so với lỗi được xác định từ việc vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 260 Bộ Luật Hình Sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, đồng thời vẫn phải bồi thường thiệt hại cho nạn nhân và gia đình nạn nhân. Trường hợp người gây tai nạn được xác định là không có lỗi gây thiệt hại thì người gây tai nạn chỉ cần bồi thường thiệt hại cho người nhà nạn nhân và nạn nhân theo Điều 601 Bộ Luật Hình Sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. >>> Xem thêm Tư vấn giải quyết khi điều khiển xe tông chết người vì lỗi của nạn nhân Mức phạt tù khi gây tai nạn giao thông dẫn tới chết người. Trường hợp người gây tai nạn được xác định là có lỗi xác định từ việc vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Khoản 1 Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì người gây tai nạn dẫn đến chết người sẽ bị phạt tù theo khung hình phạt như sau Khung hình phạt cơ bản Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên sẽ bị phạt tù từ 01 cho đến 05 năm. Khung hình phạt tăng nặng Làm chết 03 người thì bị phạt từ từ 03 năm cho đến 10 năm. Làm chết 03 người trở lên thì bị phạt tù từ 07 năm cho đến 15 năm. >>> Xem thêm Dựng Rạp Giữa Đường Gây Tai Nạn Giao Thông Bị Tội Gì? Bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn làm chết người Bồi thường thiệt hại là trách nhiệm bắt buộc đối với người gây tai nạn giao thông làm chết người, cho dù người đó có vô ý làm chết người hay không có lỗi trong việc gây thiệt hại cho nạn nhân thì vẫn phải bồi thường thiệt hại. Cụ thể, căn cứ theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ xác định bồi thường thiệt hại như sau Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 584, Bộ luật Dân sự 2015 . Việc gây tai nạn giao thông làm chết người đã xâm phạm trực tiếp tới tính mạng. Theo đó, Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này. Chi phí hợp lý cho việc mai táng. Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng. Thiệt hại khác do luật quy định. Ngoài việc phải bồi thường thiệt hại theo các thiệt hại được liệt kê ở trên thì người chịu trách nhiệm bồi thường phải bồi thường thêm một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người sau đây Những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại Nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. >>> Xem thêm Hướng dẫn thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại do bị tai nạn giao thông. Bồi thường thiệt hại cụ thể khi gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người Trên đây là bài viết tổng hợp về trách nhiệm bồi thường thiệt hại cũng như mức xử phạt tù đối với hành vi gây tai nạn giao thông làm chết người. Quý khách hàng nếu như có vấn đề cần TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ hoặc có nhu cầu tìm LUẬT SƯ HÌNH SƯ đại diện theo ủy quyền cho bản thân để giải quyết các vụ án hình sự liên quan thì xin liên hệ qua hotline 1900636387. Xin cảm ơn. Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng thành viên đoàn luật sư Founder Công ty luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn giải quyết các vấn đề về đất đai, hợp đồng thương mại ổn thỏa và nhanh nhất. Với 7 năm kinh nghiệm của mình đã giải quyết thành công nhiều yêu cầu pháp lý của khách hàng. Tình trạng tai nạn giao thông ở Việt Nam đang là một trong những vấn đề được quan tâm nhiều nhất hiện nay. Khi hàng năm số vụ tai nạn giao thông ngày một tăng lên, thêm vào đó số người chết vì tai nạn giao thông cũng tăng theo. Để hạn chế cũng như để buộc người phạm tội phải chịu trách nhiệm với hành vi mà mình gây ra, pháp luật nước ta đã đặt ra các quy định cụ thể đối với các trường hợp tham gia giao thông gây tai nạn trong đó có quy định về việc gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người. Trường hợp nào gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người phải bồi thường thiệt hại? Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Căn cứ pháp lý Bộ luật dân sự 2015Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 Theo quy định tại Điều 584 BLDS năm 2015, quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Theo đó, trong trường hợp người gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại thì sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Tại Điều 591 BLDS năm 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm, cụ thể như sau – Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;Thiệt hại khác do luật quy định. – Chi phí hợp lý cho việc mai táng; – Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng; – Thiệt hại khác do luật quy định. Lưu ý Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định nêu trên và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm Căn cứ theo khoản 2 Điều 593 BLDS năm 2015, trường hợp người bị thiệt hại chết thì những người mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống được hưởng tiền cấp dưỡng từ thời điểm người có tính mạng bị xâm phạm chết trong thời hạn sau đây Người chưa thành niên hoặc người đã thành thai là con của người chết và còn sống sau khi sinh ra được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động và có thu nhập đủ nuôi sống bản thân;Người thành niên nhưng không có khả năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi chết. – Đối với con đã thành thai của người chết, tiền cấp dưỡng được tính từ thời điểm người này sinh ra và còn sống. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn giao thông Về nguyên tắc bồi thường thiệt hại thì theo quy định của Điều 585 BLDS năm 2015, thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân – Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường. – Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình – Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường. Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người có bị đi tù không? Các quy định liên quan đến việc gây nạn giao thông dẫn đến chết người được quy định cụ thể tại BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau “Điều 128. Tội vô ý làm chết người 1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm”. – Đối với trường hợp gây tai nạn dẫn đến chết người Điều 260 BLHS quy định về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác làm chết người hoặc gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 nămTrường hợp làm chết 02 người hoặc gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 nămTrường hợp làm chết 03 người trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản đồng thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 nămVi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định nêu trên nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng. – Đối với trường hợp gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người do tổ chức đua xe trái phép Điều 265 BLHS quy định như sau Người nào tổ chức trái phép việc đua xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ, trong trường hợp làm chết người; gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 04 năm đến 10 nămTrường hợp làm chết 02 người; gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồngthì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 hợp làm chết 03 người trở lên; gây thiệt hại về tài sản đồng trở lên thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng. – Đối với trường hợp đua xe trái phép gây tai nạn dẫn đến chết người Tại Điều 266 BLHS quy định về Tội đua xe trái phép như sau Làm chết người hoặc gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng hoặc bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 10 nămLàm chết 02 người hoặc gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 nămLàm chết 03 người trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản đồng trở lên thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng. Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì người gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người không chỉ phải chịu hình phạt tù mà còn bị phạt tiền, mức phạt tiền cao nhất có thể lên đến Liên hệ Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư X liên quan đến “Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người”. Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất, dịch vụ công chứng tại nhà, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, tra cứu quy hoạch xây dựng, mẫu đơn xin cấp lại sổ đỏ, đăng ký bảo hộ logo nhanh chóng hoặc muốn sử dụng dịch vụ công chứng tại nhà;…quý khách hàng vui lòng liên hệ đến hotline để được nhận tư vấn. Mời bạn xem thêm Quy trình điều tra giải quyết tai nạn giao thông đường bộ năm 2022Án điểm tai nạn giao thông là gì?Biên bản khám nghiệm hiện trường tai nạn giao thông 2022 Câu hỏi thường gặp Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người bị thu bằng lái xe mấy năm?Căn cứ theo khoản 5 Điều 260 BLHS năm 2015 thì người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 nămTheo đó thì người gây tai nạn có thể bị tước giấy phép lái xe từ 1 năm đến 05 năm. Ô tô chạy quá tốc độ gây tai nạn phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo điểm a khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì trường hợp chạy quá tốc độ theo quy định dẫn đến gây tai nạn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng đối với người điều khiển xe. Anh tôi lái xe ô tô gây tai nạn giao thông chết người, sau đó anh tôi tự thú và đã bị tạm giữ hình sự tại cơ quan cảnh sát điều tra. Tôi muốn hỏi rằng việc anh tôi bị tạm giữ là đúng hay sai và trách nhiệm hình sự đối với anh tôi trong vụ việc này là như thế nào? Trả lờiLuật sư Trần Xuân Tiền, Trưởng văn phòng luật Đồng đội, Đoàn luật sư TP Hà Nội cho biết, trong trường hợp, anh bạn có hành vi vi phạm về an toàn giao thông đường bộ như không chú ý quan sát, vượt quá tốc độ, vượt đèn đỏ, không giữ khoảng cách an toàn giữa 2 xe... gây ra hậu quả chết người thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017. Luật sư Trần Xuân Tiền, Trưởng văn phòng luật Đồng đội, Đoàn luật sư TP Hà quy tại khoản 1 Điều 59 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, cá nhân chỉ bị tạm giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ. Vậy nên, trong trường hợp anh bạn đã tự thú thì cơ quan có thẩm quyền hoàn toàn có thể bắt tạm giữ anh bạn để điều tra, xác minh vụ từ khi cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ anh bạn, thì thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày, trong trường hợp cần thiết, có thể gia hạn nhưng không quá 03 hợp đặc biệt, có thể ra hạn tạm giữ lần hai nhưng không quá 03 ngày. Vậy nên thời hạn tạm giữ không quá 09 ngày theo quy định tại Điều 118 Bộ luật tố tụng hình sự nhiên, trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do cho anh bạn. Mặc khác, nếu có căn cứ buộc tội thì anh bạn có thể bị tạm giam, và thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 118, Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự nhiệm hình sự khi gây tai nạn giao thông làm chết ngườiTrong trường hợp này, anh bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 260 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định về Tội vi phạm an toàn giao thông đường bộ. Theo đó, người gây tai nạn có thể bị phạt tiền từ - đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Hơn thế nữa, trong trường hợp người gây tai nạn và gia đình người bị hại đã thỏa thuận, hòa giải không đưa vụ án ra xét xử thì trong trường hợp cơ quan điều tra nhận thấy rằng có căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự thì anh bạn vẫn có thể bị khởi tố. Tội vi phạm an toàn giao thông đường bộ quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017 không thuộc trong trường hợp khởi tố theo yêu cầu của người bị hại nên anh bạn vẫn có thể bị khởi tố vụ án, khởi tố bị can nếu có căn cứ. Ảnh minh trách nhiệm hình sự nêu trên, anh bạn còn phải chịu trách nhiệm dân sự về bồi thường thiệt hại do hành vi của mình gây đó, người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này; chi phí hợp lý cho việc mai táng; tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng; thiệt hại khác do luật quy định và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt ra, anh bạn phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất về tinh thần cho những người được quy định tại khoản 2 Điều 591 nêu trên. Theo đó, mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá 50 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định căn cứ tại khoản 2 Điều 590 Bộ luật dân sự 2015.

gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người