hàng thừa kế thứ hai
Theo bộ luật dân sự 2015 Hàng thừa kế thứ nhất gồm có : Vợ, chồng, Cha đẻ, Mẹ đẻ, Cha nuôi, Mẹ nuôi, Con đẻ, Con nuôi của người chết. Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất được ưu tiên hưởng thừa kế theo pháp lý và hưởng phần di sản bằng nhau . Vậy hàng thừa kế thứ hai gồm có những ai ? giấy xác nhận hàng thừa kế thứ nhất lúc bấy giờ là gì ?
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Nếu không có ai là người thừa kế ở hàng thừa kế thứ ba thì di
Hàng thừa theo quy định tại điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 gồm 3 hàng: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Người thừa kế là vợ, chồng: cơ sở để vợ chồng nhận thừa kế của nhau là thông qua
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; Trong trường hợp sổ tiết kiệm là tài sản chung của hai hoặc nhiều người thì khi người đứng tên trong sổ tiết kiệm chết, người còn lại phải chứng
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
gambar lingkungan rumah bersih dan sehat kartun. Trong quy định của Bộ luật dân sự 2015, mọi cá nhân đều có quyền như nhau trong việc hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Khi người chết không có di chúc, thì theo pháp luật, những người được hưởng di sản đầu tiên là cha, mẹ, vợ, chồng và các con của họ. Đối với cháu hoặc chắt nội, ngoại sẽ là những người được hưởng di sản thừa kế được ưu tiên hàng thứ 2 và thứ 3 khi những người nêu trên không còn ai. Tuy nhiên, những người cháu, chắt nội, ngoại này vẫn có thể được hưởng di sản thừa kế ngang hàng với bố, mẹ, vợ, chồng hoặc những người con còn lại của người chết với vai trò là người thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 619, 652 Bộ luật dân sự 2015. Vậy thừa kế thế vị và hàng thừa kế thứ 2 theo quy định của Bộ Luật dân sự 2015 được hiểu như thế nào? ACC xin giải đáp thắc mắc về vấn đề này dưới đây Phân biệt thừa kế thế vị và hàng thừa kế thứ 21. Hàng thừa kế thứ hai gồm những ai?Tại quy định ở Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định gồm có ba hàng thừa kế theo pháp luật như sau– Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.– Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.– Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ xác định hàng thừa kế thứ hai cần làm rõ các khái niệm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại và anh chị em thể ông nội, bà nội là người đã sinh ra cha của một người; ông ngoại, bà ngoại là người đã sinh ra mẹ của người đó. Anh, chị, em ruột là những người có cùng ít nhất cha hoặc mẹ. Quan hệ này chỉ được xác định trên quan hệ huyết kế thế vị là một trường hợp đặc biệt của chế định thừa kế, được quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể như sau“Điều 652. Thừa kế thế vị Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”Ngay từ tên của quy định này – thừa kế thế vị thì chúng ta cũng có thể hiểu đơn giản đây là việc một người thay thế vị trí của một người khác để được nhận thừa kế của người đó. Cụ thể theo quy định trên thì thừa kế thế vị là việc các con cháu, chắt được thay vào vị trí của bố hoặc mẹ ông hoặc bà để hưởng di sản của ông, bà hoặc cụ trong trường hợp bố hoặc mẹ ông hoặc bà chết trước hoặc chết cùng ông, bà hoặc cụ.Ví dụ Gia đình ông A có 3 người con B, C. B có con là D. B chết trước A. Vậy khi ông A chết thì D sẽ được thừa kế thế vị từ ông A cháu được thay vào vị trí của con. Trường hợp nếu D chết trước ông A và có người con là E thì E sẽ được thừa kế thế vị từ ông A chắt được thay vào vị trí của ông. Thừa kế thế vị áp dụng khi nào? Để áp dụng thừa kế thế vị thì cần thỏa mãn các điều kiện sau Người thế vị phải là người ở đời sau. Con cái, cháu được thế vị bố mẹ, ông bà mà không có trường hợp ngược lại. Ngoài ra các mối quan hệ khác không được xem là thừa kế thế áp dụng cơ chế thừa kế thế vị trong trường hợp con/cháu của người để lại di sản chết trước người để lại di sản, nếu con/cháu của người để lại di sản chưa chết mà chỉ từ bỏ quyền nhận di sản hay vì bất cứ lý do khác thì cơ chế thế vị sẽ không được áp dụng Người thừa kế thế vị phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Ví dụ Ông A có con là B. Tuy nhiên không may A và B bị tai nạn xe bị mất, lúc này vợ B đang mang thai con của B, thì đứa bé sẽ được thừa kế thế vị từ ýNgười còn sống để hưởng di sản thừa kế được xác định– Còn sống tại thời điểm người đó chết– Người thành thai trước khi người đó chết, sau khi sinh ra còn vậy, theo quy định này, có thể xác định người thừa kế của người chết nếu chết trước hoặc cùng lúc với người đó thì về nguyên tắc sẽ mất quyền hưởng di sản, vì họ không còn là “người còn sống”.Tuy nhiên, nếu như người này là con của người để lại di sản thừa kế thì quyền của họ vẫn sẽ được duy trì nếu như vào thời điểm người này chết, họ đang có con hoặc cháu nội, ngoại nếu con cũng đã chết bởi lúc này những người con hoặc cháu nội, ngoại đó của họ sẽ thế vị để hưởng phần di sản mà họ đáng lẽ được hưởng nếu còn sống Theo Điều 619 Bộ luật dân sự 2015.Từ đó, có thể hiểu, thừa kế thế vị chính là việc phần di sản mà người con chết trước hoặc cùng lúc với bố hoặc mẹ sẽ được hưởng nếu còn sống được chuyển giao cho các con hoặc cháu nội, ngoại nếu như không có con còn sống của người con đã chết Phân biệt thừa kế thế vị và hàng thừa kế thứ 2Quy định về hàng thừa kế thứ hai trên chỉ áp dụng khi không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất quy định này trong Bộ luật dân sự 2015 không có gì khác so với Bộ luật dân sự 2005 trước đó. Do đó, ví dụ trong hàng thừa kế thứ nhất vẫn còn người thừa kế thì sẽ không phát sinh quyền thừa kế đối với những người trong hàng thừa kế thứ hai. Cụ thể, khoản 3 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 có quy định“3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”Tuy nhiên, đối với thừa kế thế vị thì cho dù phát sinh quyền thừa kế theo pháp luật đối với những người trong hàng thừa kế thứ nhất đi chăng nữa mà đủ điều kiện theo luật định thì người cháu đó vẫn sẽ được quyền thừa kế theo quy định tại thừa kế thế vị. Cụ thể, Điều 652 của Bộ luật dân sự 2015 có quy địnhTrường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn dụ Ông nội chết để lại di sản là 1 tỷ đồng mà không có di chúc. Theo đó những người trong hàng thừa kế thứ nhất như bà nội, các người con của ông nội vẫn còn sống vào thời điểm ông nội chết. Nếu trong các con của người ông nội đó có người chết trước hoặc cùng thời điểm với ông nội thì những người cháu sẽ có quyên đối với phần di sản mà lẽ ra nếu con sống thì người cha của những đứa cháu đó sẽ nhận đây là giải đáp thắc mắc về vấn đề Phân biệt thừa kế thế vị và hàng thừa kế thứ 2 mà ACC gửi đến quý bạn đọc. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
Thừa kế là gì? Ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, thứ ba? Ảnh minh họa 1. Thừa kế là gì? Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản. Trong đó, thừa kế được chia thành 02 hình thức - Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015. - Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015. 2. Hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, thứ ba gồm những ai? Hàng thừa kế được xác định khi việc thừa kế được tiến hành theo pháp luật mà không thông qua hoặc không có di chúc do người chết để lại. Cụ thể, theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau - Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. 3. Trường hợp nào việc thừa kế được xác định theo hàng thừa kế? Việc xác định hàng thừa kế chỉ diễn ra khi thừa kế được tiến hành theo pháp luật, cụ thể trong các trường hợp quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm - Không có di chúc; - Di chúc không hợp pháp; - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây - Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; - Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; - Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. >>> Xem thêm Con dâu có thuộc hàng thừa kế của bố mẹ chồng không? Những trường hợp nào được thừa kế theo pháp luật quy định? Những người nào có quyền được hưởng thừa kế theo pháp luật? Con riêng của chồng có được nhận di sản từ mẹ kế không? Chồng mất không để lại di chúc nhưng có con riêng ở ngoài. Vậy con ngoài giá thú có được hưởng thừa kế của bố không? Như Mai
Khi nào di sản được chia theo pháp luật?Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định theo Điều 649 Bộ luật Dân sự năm 2015.Như vậy, không giống với việc chia thừa kế theo di chúc, phân chia di sản thừa kế theo pháp luật không thực hiện theo ý chí của người để lại di thời, không phải mọi trường hợp di sản đều được chia theo pháp luật mà chỉ trong các trường hợp nêu tại Điều 650 Bộ luật này mới được áp dụng- Không có di chúc;- Di chúc không hợp pháp;- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực;- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa vậy, chỉ những trường hợp nêu trên, di sản mới được chia theo pháp luật. Còn lại, nếu người để lại di sản có di chúc thì sẽ ưu tiên chia theo di chúc của người đó. Người cùng hàng thừa kế nhận phần di sản bằng nhau Ảnh minh họaHàng thừa kế thứ nhất là gì? Gồm những ai?Quy định cụ thể về các hàng thừa kế được nêu cụ thể tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự, gồmHàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chếtCụ thểGiữa vợ, chồng với nhauQuan hệ vợ, chồng là một trong những quan hệ gần gũi và thân thiết nhất của nam, nữ. Do đó, xét về mặt tình cảm, vợ, chồng là một tỏng những đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ nhất của nhau là hoàn toàn hợp thời, theo khoản 1 Điều 66 Luật Hôn nhân và Gia đình, khi vợ hoặc chồng chết thì người còn sống sẽ được quản lý tài sản chung của chồng hoặc vợ trừ trường hợp di chúc hoặc những người thừa kế có quy định có yêu cầu chia di sản thì phần tài sản chung vợ chồng sẽ được chia đôi trừ khi có thỏa thuận vậy, xét về mặt tình cảm hay về mặt pháp lý, hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng là hoàn toàn hợp nhiên, theo Điều 655 Bộ luật Dân sự, cần lưu ý các trường hợp đặc biệt khi nhận thừa kế của vợ, chồng gồm- Vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó có một người chết thì người còn sống vẫn được hưởng thừa Vợ, chồng xin ly hôn nhưng chưa được Tòa án công nhận bằng một bản án hoặc quyết định hoặc bản án, quyết định chưa có hiệu lực thì nếu một người chết người còn lại vẫn được thừa Người đang là vợ, chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì sau này khi chia di sản thừa kế, người này vẫn được hưởng thừa cha đẻ, mẹ đẻ với người chếtNgoài quan hệ vợ, chồng thì quan hệ ruột thịt giữa cha, mẹ đẻ với người đã chết cũng là một trong những mối quan hệ gần gũi nhất của một người. Do đó, cha, mẹ đẻ cũng là một trong những đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người cha nuôi, mẹ nuôi với người chếtTheo khoản 1 Điều 24 Luật Nuôi con nuôi, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con đó, nếu việc nhận con nuôi là hợp pháp thì cha nuôi, mẹ nuôi cũng có quyền, lợi ích cũng như nghĩa vụ tương đương với cha đẻ, mẹ chỉ vậy, theo Điều 653 Bộ luật Dân sự, con nuôi và cha mẹ nuôi được thừa kế di sản của đó, cha, mẹ nuôi là một trong những đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người con đẻ, con nuôi với người chếtNhư phân tích ở trên, không chỉ cha, mẹ nuôi với con nuôi mà con nuôi với cha, mẹ nuôi cũng được thừa kế di sản của nhau theo Điều 653 Bộ luật Dân sự nêu các phân tích trên có thể thấy, pháp luật quy định hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết căn cứ vào quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng của những đối tượng biệt Những người cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân đây là giải đáp thắc mắc về hàng thừa kế thứ nhất là gì? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ để được hỗ trợ, giải đáp.>> Thủ tục phân chia di sản thừa kế theo pháp luật mới nhất
hàng thừa kế thứ hai